Thứ Năm, 5 tháng 9, 2013

Quả được chia sẻ đào sinh tân, hoạt huyết.

Một số bài thuốc trị bệnh có dùng đào    Hoạt huyết thông kinh:   Bài 1:  đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g

Quả đào sinh tân, hoạt huyết

Tác dụng hoạt huyết trừ ứ, nhuận trường. Nguyễn Đức Quang. Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúc huyết, ứ huyết, trúng thương đụng dập, phong thấp, táo bón.

Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can. TS. Dùng cho các trường hợp cảm nóng, cảm nắng, mất nước, khát nước. Sắc nước, hòa với nước tiểu trẻ em hoặc đun nóng với rượu để uống. Dùng cho trường hợp mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu. Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng. Bài 2:  đào nhân 12g, hồng hoa 12g, đương quy 12g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, xích thược 12g, ngưu tất 12g, kim ngân hoa 12g, huyền sâm 12g, địa miết trùng 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, giun đất 12g, đỉa 4g, manh trùng 4g, cam thảo sống 4g.

Trị chấn thương do ngã, bị đánh. Tác dụng sinh tân nhuận trường, hoạt huyết, tiêu tích.

Thoát mủ, tiêu nhọt:   Bài 1:  đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử 12g, mang tiêu 12g.

Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống. Dùng trợ tiêu hóa, kiện vị, nhuận tràng. Ăn mỗi ngày 1 lần. Liều dùng, cách dùng: 2 - 6 quả tươi hoặc mứt khô; đào nhân 6 - 12g. Tất cả nghiền thành bột mịn, làm mật hoàn. Trị ruột bị ung độc, đau bụng, đi ngoài táo. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, suyễn mạn tính. Theo Đông y, thịt quả đào vị ngọt chua, tính ôn, vào can, trường vị.

Dùng cho các trường hợp bế kinh, kinh ít. Đào là loại quả ngon, tác dụng sinh tân nhuận trường hoạt huyết, tốt cho người sốt cao, táo bón, chấn thương đụng dập

Quả đào sinh tân, hoạt huyết

Đào hoa (hoa và nụ đào) vị khổ tính bình, công năng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện.

Sắc uống. Cháo đào nhân tăng cường trí tuệ, bảo vệ sức khỏe, phòng trị tăng áp huyết, bệnh mạch vành, cơn đau tim. Dùng cho các trường hợp phù nề, đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh.

Nhuận tràng thông tiện:  hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hỏa ma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Trị ứ huyết tắc kinh. Sắc nước. Bài 2:  đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g, đương quy 12g, cam thảo 4g. Đào chín ăn tươi:  đào rửa sạch, gọt vỏ, mỗi lần 1 - 3 quả, ngày ăn 2 - 3 lần. Chữa phù thũng, cước khí, đàm ẩm:   đào hoa (phơi âm can) 30g, giã nát hòa với ít rượu để uống.

Người thường nhật nếu ăn hàng ngày có tác dụng tăng cường trí não, bảo vệ sức khỏe, phòng trị tăng áp huyết, bệnh mạch vành, cơn đau tim. Trừ ứ, giảm đau:  đào nhân 12g, miết trùng 6g, kinh giới 12g, đại hoàng 12g, xuyên khung 6g, đương quy 12g, quế tâm 6g, cam thảo 4g, bồ hoàng 8g.

Dùng cho các trường hợp suyễn, viêm khí phế quản, cảm nắng, sốt khát nước, táo bón, bế kinh, chấn thương đụng dập. Sắc uống. Đào chín ướp đường:   đào chín gọt vỏ, thái lát bỏ hạt, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn. Sắc uống. Cháo đào nhân:  đào nhân 50g, gạo tẻ 60g, nấu cháo (ăn bữa sáng và tối).

Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt cùng đào nhân xay nhuyễn, thêm xirô, chưng cách thủy cho chín nhừ. Eo sèo:     Không nấu ăn với thịt ba ba, rùa. Nước gừng mật ong trộn bột hạnh nhân đào nhân:  đào nhân 30g, hạnh nhân 15g nghiền nát trộn với nước gừng và mật ong một lượng thích hợp cho ăn.

Dùng khi đi ngoài khó khăn. Xirô đào quả, đào nhân:  đào chín 2 quả gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt, nhân hạt đào 9g, xirô 30g.

Một số thực đơn chữa bệnh có đào    Đào chín hoặc mứt đào khô:  ngày ăn 1 - 4 trái để dưỡng da.